Nguyên tắc điều trị viêm gan B

 

Thuốc Pharcavir 25mg là thuốc gì?

Thuốc Pharcavir 25mg là thuốc ức chế mạnh enzym trong quá trình nhân lên và sao chép của virus viêm gan B trong cơ thể. Pharcavir kìm hãm sự nhân lên và phát triển ồ ạt các virus dẫn tới không gây ra các triệu chứng bệnh về gan của người bệnh.

Pharcavir kết hợp với các thuốc kháng retrovirus khác điều trị nhiễm virus HI-V tuýp 1 ở người lớn. Phòng ngừa lây nhiễm HIV ở người bệnh có nguy cơ lây nhiễm virus.

Thuốc Pharcavir với thành phần Tenofovir alafenamide 25mg đã được FDA hoa kỳ công nhận là thuốc mới điều trị viêm gan siêu vi B mạn tính vào năm 2016

Công dụng – Chỉ định của thuốc Pharcavir 25mg

  • Thuốc Pharcavir 25 mg là thuốc ức chế mạnh enzym trong quá trình nhân lên và sao chép cúa vii-rút viêm gan B. Kì hãm sự nhân lên và phát triển ồ ạt các vi-rút dẫn tới không gây ra các triệu chứng bệnh về gan.
  • Kết hợp với các thuốc kháng retrovirus khác điều trị nhiễm vi-rút HIV týp 1 ở người trưởng thành. Phòng ngừa lây nhiễm HIV ở người có nguy cơ lây nhiễm virus.

Những chú ý khi sử dụng thuốc Pharcavir:

  • Thuốc không sử dụng cho bệnh nhân xơ gan mất bù
  • Kiểm tra và chú ý liều lượng đối với bệnh nhân suy thận, tối loạn calci máu.

Đối tượng sử dụng thuốc Pharacvir 25mg

Thuốc pharcavir được dùng cho các bệnh nhân mắc viêm gan siêu vi B mạn tính ở bệnh  nhân xơ gan còn bù.
Ngoài ra thuốc cũng được chỉ định kết hợp với các thuốc kháng virus khác trong điều trị HIV

Hướng dẫn sử dụng thuốc Pharcavir 25mg

Người lớn và thanh thiếu niên (từ 12 tuổi trở lên với trọng lượng cơ thể ít nhất 35 kg): một viên mỗi ngày một lần.

Ngừng điều trị có thể được xem xét như sau

• Ở những bệnh nhân dương tính với HBeAg mà không bị xơ gan, điều trị được khuyến cáo trong ít nhất 6-12 tháng sau khi huyết thanh HBe (mất HBeAg và mất DNA HBV khi phát hiện chống HBe) được xác nhận hoặc cho đến khi huyết thanh HBs hoặc cho đến khi mất hiệu quả. Đánh giá lại thường xuyên nên được thực hiện sau khi ngừng điều trị để phát hiện tái phát virus.

• Ở những bệnh nhân âm tính với HBeAg mà không bị xơ gan, điều trị nên được điều trị ít nhất cho đến khi huyết thanh HBs hoặc cho đến khi bằng chứng mất hiệu quả được chứng minh. Khi điều trị kéo dài hơn 2 năm, nên đánh giá lại thường xuyên để xác nhận rằng việc tiếp tục điều trị đã chọn vẫn phù hợp với bệnh nhân.

Liều bị bỏ lỡ

Nếu bỏ lỡ một liều và ít hơn 18 giờ kể từ thời gian thông thường, bệnh nhân nên dùng Pharcavir 25mg càng sớm càng tốt và sau đó tiếp tục lịch dùng thuốc bình thường. Nếu đã hơn 18 giờ kể từ thời gian dùng thuốc thông thường, bệnh nhân không nên dùng liều bỏ lỡ và chỉ cần tiếp tục lịch dùng thuốc bình thường.

Nếu bệnh nhân nôn trong vòng 1 giờ sau khi dùng Pharcavir 25mg bệnh nhân nên uống một viên thuốc khác. Nếu bệnh nhân nôn hơn 1 giờ sau khi dùng Pharcavir 25mg, bệnh nhân không cần uống thêm một viên thuốc nào nữa.

Sử dụng thuốc cho đối tượng đặc biệt

Già cả

Không cần điều chỉnh liều Pharcavir 25mg ở bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên

CKD

Không cần điều chỉnh liều Pharcavir 25mg ở người lớn hoặc thanh thiếu niên (ít nhất 12 tuổi và ít nhất 35 kg trọng lượng cơ thể) với khoảng sáng nếp nhăn ước tính (CrCl) ≥ 15 mL / phút hoặc ở bệnh nhân có CrCl <15 mL / phút đang chạy thận nhân tạo.

Vào những ngày chạy thận nhân tạo, Pharcavir 25mg nên được quản lý sau khi hoàn thành điều trị chạy thận nhân tạo

Không có khuyến cáo dùng thuốc cho bệnh nhân crcl <15 mL / phút những người không chạy thận nhân tạo

Suy gan

Không cần điều chỉnh liều Pharcavir 25mg ở bệnh nhân suy gan

Dân số nhi khoa

Sự an toàn và hiệu quả củaPharcavir 25mg ở trẻ em dưới 12 tuổi, hoặc nặng <35 kg, chưa được thiết lập. Không có dữ liệu có sẵn.

Cách dùng thuốc hiệu quả:

  • Sử dụng thuốc bằng đường uống, nên uống sau khi ăn no
  • Nếu quên liều trong 18 tiếng thì có thể bổ sung liều nhưng nếu gần với liều tiếp theo thì không uống 2 liều cùng một lúc tránh trường hợp quá liều.

Chống chỉ định của thuốc Pharcavir 25mg

Thuốc Pharcavir không được sử dụng trong những trường hợp nào?

  • Không sử dụng thuốc Pharcavir cho bệnh nhân mẫn cảm với thuốc
  • Không sử dụng thuốc Pharcavir cho bệnh nhân dị ứng hoạt chất hay bất kì thành phần tá dược.
  • Không khuyến cáo dùng thuốc cho bệnh nhân mắc các bệnh thân giai đoạn cuối và xơ gan mất bù.

Thận trọng khi sử dụng thuốc Pharcavir 25mg

  • Khi bắt buộc dùng thuốc Pharcavir , bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận về tác dụng phụ bất thường hoặc tác dụng mạnh.
  • Phản ứng quá mẫn có thể xảy ra ở những người nhạy cảm.
  • Thận trọng trên những bệnh nhân có rối loạn chức năng thận và quá trình đào thải
  • Duy trì được hoạt lực kháng virus tốt nhất bằng cách sử dụng thuốc đều đặn hàng ngày trong suốt quá trình điều trị, sử dụng đúng liều và đúng giờ.
  • Tự ý dừng uống thuốc vì sẽ dẫn đến tình trạng bệnh của bệnh dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như xơ gan, ung thư gan.
  • Chưa có chứng minh thuốc có bài tiết qua sữa mẹ và ảnh hưởng đến thai nhi nên cần phải cân nhắc kỹ giữa lợi ích và nguy cơ trước khi sử dụng thuốc cho các phụ nữ mang thai và cho con bú

Tương tác thuốc

Thuốc Pharcavir có tương tác với một thuốc thuộc nhóm an thần, gây ngủ, thuốc chống co giật và một số kháng sinh như: Carbamazepin, Phenobarbital, Phenytoin, Itraconazole, Ketoconazole, Rifampicin, Rifabutin,… Thuốc ảnh hưởng tới hoạt động protein kháng ung thư vú nên sử dụng thuốc cách xa P-glycoprotein (P-gp).

Tác dụng phụ khi sử dụng thuốc Pharcavir 25mg

Các tác dụng không mong muốn trong quá trình sử dụng thuốc Pharcavir trên lâm sàng được thống kê chủ yếu rối loạn tiêu hóa và rối loạn thần kinh

  • Rất phổ biến: Đau đầu
  • Thường gặp: Chóng mặt, đau bụng, ho, đau lưng, mệt mỏi, buồn nôn, đau khớp, tiêu chảy và khó tiêu, ALT tăng, phát ban, ngứa,…

Quá liều và xử lý

  • Trong các trường hợp sử dụng thuốc Pharcavir quá liều so với liều được chỉ định, bệnh nhân phải được theo dõi chặt chẽ bằng chứng về độc tính, các triệu chứng và phản ứng của cơ thể và điều trị triệu chứng thích hợp được đưa ra.
  • Nồng độ thuốc tự do trong máu lớn do sự gắn kết albumin huyết tương lỏng lẻo nên có thể dùng phương pháp thẩm tách máu với hệ số chiết xuất khoảng 54%.

Cập nhật phác đồ điều trị viêm gan B bằng thuốc kháng virus

Mục tiêu điều trị viêm gan B

Ức chế lâu dài của việc nhân rộng HBV.

– Nâng cao chất lượng cuộc sống, ngăn ngừa sự tiến triển của xơ gan, HCC.

– Phòng ngừa lây truyền HBV ra cộng đồng bao gồm phòng ngừa lây truyền từ mẹ sang con.

– Phòng chống dịch VGVR B.

Nguyên tắc điều trị viêm gan B

Lựa chọn đầu tiên là chất tương tự nucleotide (NAs) đường uống. Chế độ chứa Peg-IFN chỉ nên được sử dụng trong một số trường hợp đặc biệt.

– Điều trị HBV mãn tính bằng NAs là một phương pháp điều trị lâu dài có thể kéo dài suốt đời.

– Tuân thủ.

Chuẩn bị điều trị

– Tư vấn cho bệnh nhân về các vấn đề sau:

Nhu cầu, mục tiêu và hiệu quả của liệu pháp kháng retrovirus.

+ Tầm quan trọng của việc tuân thủ điều trị (cách uống thuốc, uống thuốc đúng giờ, theo dõi khám đúng giờ…).

+ Các xét nghiệm cần thiết để chẩn đoán, theo dõi và đánh giá điều trị.

+ Điều trị lâu dài, có thể suốt đời (đối với NAs).

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Mức độ bong gân có thể gặp phải với chấn thương?

Thuốc Trivastal 50 mg

Thuốc Ozempic 1 mg